QUY TẮC CHÍNH TẢ
Quy tắc viết phụ âm đầu c/k/q:
Âm đầu “cờ” được ghi bằng các chữ cái c, k, q.
Viết “q” trước các vần có âm đệm ghi là chữ cái “u”.
Ví dụ: Quốc ca, Hoa quỳnh, hòa quyện,…
Viết k trước các nguyên âm e, ê, i (iê, ia).
Ví dụ: que kem, kiên định, kiếm,…
Viết c trước các nguyên âm khác còn lại.
Ví dụ: lá cờ, cái cân, cái ca, …
Quy tắc viết nguyên âm i/y:
– Nếu đứng một mình thì viết “y” Ví dụ: y tế, ý nghĩ, …
– Nếu đứng sau âm đệm “u” là “y”. Ví dụ: suy nghĩ, quy định,…
– Nếu nguyên âm đôi “iê” đứng đầu tiếng thì viết “y”. Ví dụ: yên ả, yêu thương,…
– Nếu là vị trí đầu tiếng (không có âm đệm) thì viết “i”. Ví dụ: im lặng, in ấn,…
– Nếu là vị trí cuối tiếng (trừ uy, ay, ây) thì viết “i”. Ví dụ: chui lủi, hoa nhài,..
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, mà cụ thể ở đây là văn viết bình thường, ta có thể sử dụng cả 2 cách viết “i” và “y”. Nguyên nhân là cả “i” và “y” đều là nguyên âm nên khi nó đứng cuối thì đều được chấp nhận như nhau. Trên thực tế cả “y” hay “i” trong trường hợp này đều có cùng giá trị sử dụng như nhau. Ví dụ các từ như:
– Hi sinh/ hy sinh; Kỉ niệm/ kỷ niệm; Lí do/ lý do; Li kì/ ly kỳ…
Quy tắc đánh dấu thanh trong tiếng Việt:
Quy tắc 1. Với những âm tiết chỉ có một chữ nguyên âm, thì dấu thanh được đặt vào chữ nguyên âm đó.
Ví dụ: á à, ì ạch, ọ ẹ, ủ rũ, ọp ẹp, ục ịch, hà, lán, giá, giục, lá, lả…
Quy tắc 2. Với những âm tiết, mà trong âm tiết đó chỉ cần có một chữ nguyên âm mang dấu phụ (Ă, Â, Ê, Ô, Ơ, Ư) và không kể kết thúc bằng con chữ gì, thì dấu thanh bao giờ cũng đặt ở chữ đó (riêng ƯƠ, dấu đặt ở Ơ).
Ví dụ: ế ẩm, ở rể, ứ ừ, chiền chiện, cuội, cừu, duệ, duềnh, cái giường, ngoằng, quyệt, ruỗng, rượu, siết, suyển, tuẫn tiết, , ồ ề, tiến triển,
Quy tắc 3. Với những âm tiết có hai nguyên âm và kết thúc bằng một phụ âm hoặc tổ hợp phụ âm, thì dấu thanh được đặt vào nguyên âm chót.